Hành chính Dresden

Bản đồ địa chínhCác quận nội và ngoại thành - Ortsamtsbereiche und Ortschaften

Ngoài trung tâm là khu thành cổ (Altstadt) và khu thành mới (Neustadt) Dresden còn có nhiều khu phố khác kết quả của nhiều lần mở rộng. Nhiều khu phố còn nguyên giấu ấn làng xã với quảng trường (công trường) và tòa thị chính. Nơi khác lại mang đậm kiến trúc Xã hội Chủ nghĩa với những tòa nhà hình hộp diêm bên cạnh những khu biệt thự có vườn bao quanh.

1958 Dresden được chia thành các quận Trung tâm, Đông, Tây, Nam và Bắc. Sau 1991 thành phố có mười quận nội thành (Ortsamtsbereiche) và chín quận ngoại thành (Ortschaften). Khu nội thành là khu thành phố trước khi được mở rộng vào năm 1991. Còn các quận ngoại thành là các khu được sáp nhập. Quận đông dân nhất là quân Blasewitz, quận rộng nhất là quận Loschwitz. Quận ngoại ô lớn nhất và đông dân nhất là quận Schönfeld-Weißig. Trung tâm thành phố gồm hai quận Altstadt và Neustadt.

Danh sách đơn vị hành chính Dresden
10 quận nội thành và 9 quận ngoại thành
Ortsamt/OrtschaftDân số
(Dân số chính)
(31 tháng 12 năm 2008)
Diện tích
km²
Mật độ
người/km²
Stadtteile/Ortsteile
Altstadt51 04517,003.003Innere Altstadt, Friedrichstadt, Johannstadt, Pirnaische Vorstadt, SeevorstadtWilsdruffer Vorstadt
Neustadt42 09714,852.835Albertstadt, Äußere Neustadt, Innere Neustadt, Leipziger VorstadtRadeberger Vorstadt
Pieschen48 61816,203.001Pieschen, Trachenberge, Mickten, Kaditz, TrachauÜbigau
Klotzsche19 94027,10736Klotzsche, Hellerau, HellerbergeWilschdorf
Loschwitz19 27268,84280Loschwitz, Weißer Hirsch, Rochwitz, Wachwitz, Niederpoyritz, Hosterwitz, Söbrigen, Oberpoyritz, Bühlau, PillnitzDresdner Heide
Blasewitz81 15714,485.605Blasewitz, Striesen, Tolkewitz, Gruna, DobritzSeidnitz
Leuben37 91813,052.906Leuben, Laubegast, Alttolkewitz, Kleinzschachwitz, Zschieren, Meußlitz, Großzschachwitz, Sporbitz và nhiều phần của NiedersedlitzDobritz
Prohlis54 98421,102.606Großluga, Kleinluga, Kauscha, Leubnitz-Neuostra, Lockwitz, Nickern, Niedersedlitz, Prohlis, Reick, Strehlen, Torna và nhiều phần của Mockritz
Plauen51 01915,803.229Plauen, Südvorstadt, Coschütz, Gittersee, Kaitz, Kleinpestitz, Mockritz, Gostritz, RäcknitzZschertnitz
Cotta66 56619,343.442Briesnitz, Kemnitz, Stetzsch, Cotta, Omsewitz, Leutewitz, Gorbitz, Wölfnitz, Löbtau, Naußlitz, Roßthal, Dölzschen
Altfranken1 1931,28890
Cossebaude5 3718,04668Gohlis, Niederwartha, Cossebaude, Neu-Leuteritz
Gompitz3 01811,72258Gompitz, Ockerwitz, Pennrich, Roitzsch, Steinbach, Unkersdorf, Zöllmen
Langebrück3 6606,95527
Mobschatz1 4808,50174Alt-Leuteritz, Brabschütz, Merbitz, Mobschatz, PodemusRennersdorf
Oberwartha3462,03170
Schönborn4995,2096
Schönfeld-Weißig12 57341,34304Borsberg, Cunnersdorf, Eschdorf, Gönnsdorf, Krieschendorf, Malschendorf, Pappritz, Reitzendorf, Rockau, Rossendorf, Schönfeld, Schullwitz, WeißigZaschendorf
Weixdorf5 92615,49383Weixdorf, Marsdorf, Lausa, FriedersdorfGomlitz

Nhân khẩu

Dân số Dresden đạt con số 100.000 vào năm 1852, và là thành phố thứ ba của Đức đạt đến con số này. Dân số thành phố lên đến đỉnh điểm là 649.252 vào năm 1933, song đã giảm xuống còn 450.000 vào năm 1946 do hậu quả của Chiến tranh. Sau khi hợn nhất và tái thiết thành phố, số dân lại tăng lên mức 522.532 từ năm 1950 đến 1983.[19]

Từ sau khi tái thống nhất nước Đức, dân số thành phố đã phát triển rất không ổn định. Thành phố phải đương đầu với vấn đề di cư và ngoại ô hóa. Dân số thành phố tăng lên 480.000 do kết quả của một số cuộc hợp nhất trong thập niên 1990, song đã giảm xuống 452.827 trong năm 1998. Từ năm 2000 đến năm 2010, dân số thành phố tăng lên với hơn 45.000 cư dân (khoảng 9,5%) do có một nền kinh tế ổn định và tái đô thị hóa. Cùng với MünchenPotsdam, Dresden là một trong các thành phố phát triển nhanh nhất nước Đức, trong lúc dân số tại các bang phía đông vẫn đang suy giảm.[19][20] Năm 2010, dân số thành phố Dresden là 523.058 (người,[21] còn dân cư tại vùng đô thị tích tụ Dresden là 780.561 (2008),[22] và dân số vùng Dresden (bao gồm các huyện lân cận Meißen, Sächsische Schweiz-Osterzgebirge và phần phía tây của Bautzen) là 1.143.197 (2007).[23] Ngày nay, Dresden là một trong vài thành phố có dân cư đông nhất kể từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai.

Tại Dresden, khoảng 51,3% cư dân là nữ giới. Người nước ngoài chiếm 4%.[24] Độ tuổi trung bình của cư dân là 43, mức thấp nhất trong các khu vực đô thị tại Sachsen.[25]